Trả lời :
Thời điểm bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2007, áp dụng quy định trong Luật Đất Đai 2003 sửa đổi bổ sung 2009, Điều 127.Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn và ông A không tuân thủ quy định về hình thức hợp đồng phải có công chứng. Mặt khác, Luật Đất Đai 2003 sửa đổi bổ sung 2009, Điều 106. 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng khi có các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, trường hợp của bạn việc nhận chuyển nhượng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tuân thủ hình thức hợp đồng là vi phạm các quy định của Luật Đất Đai về nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Nếu bạn muốn được công nhận quyền sử dụng đất, bạn có thể nhận chuyển nhượng thêm phần diện tích trong tổng số 43.8m2 đất của bà B để được cấp giấy chứng nhận theo điều 98 Luật Đất Đai 2013( chú ý đáp ứng diện tích tối thiểu về tách thửa do UBND tỉnh quy định đối với mục đích sử dụng đất) : 2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.